Thuốc gây tê tại chỗ dạng xịt là một loại thuốc thường thấy trong y khoa. Nó có tác dụng rất lớn trong y học, hỗ trợ trong công việc hằng ngày của y học. Vậy loại thuốc này là gì và có tác dụng thế nào với cơ thể?
Thuốc gây tê tại chỗ dạng xịt có tác dụng trên tất cả sợi thần kinh trung ương và vùng khác tùy theo nồng độ thuốc. Thứ tự mang đến là đau, lạnh, nóng,.. Khi hết thuốc, cơ thể sẽ có một số tác dụng phụ nhất định. Vậy thuốc này có an toàn không và cơ thể sẽ phản ứng gì với thuốc?
1. Thuốc xịt gây tê là gì?
Thuốc gây tê dạng xịt là gì?
Thuốc gây tê là thuốc có khả năng gây ức chế hồi phục các dẫn truyền xung động thần kinh. Dẫn từ ngoại vi về đến trung ương, làm mất cảm giác đau, nóng, lạnh… của một vùng cơ thể. Nếu sử dụng liều cao, thuốc sẽ ức chế cả chức năng vận động.
2. Tác dụng của thuốc gây tê tại chỗ dạng xịt
2.1. Tác dụng tại chỗ
Thuốc tê có tác dụng trên tất cả các sợi thần kinh trung ương. Nó tác dụng cả thần kinh thực vật, lần lượt từ bé đến to tùy vào nồng độ sử dụng của thuốc. Thứ tự mất cảm giác sẽ là đau, lạnh, nóng, ảnh hưởng xúc giác nông rồi đến xúc giác sâu, cuối cùng là vận động. Khi hết thuốc, tác dụng hồi phục sẽ đi theo chiều ngược lại.
2.2. Tác dụng toàn thân
- Tác dụng ức chế dây thần kinh trung ương: Xuất hiện sớm nhất với trung tâm ức chế. Vì thế sẽ gây ra các dấu hiệu kích thích bồn chồn, lo âu, cơn co giật hay mất định hướng.
- Tác dụng trên hệ tim – mạch: Do tác dụng làm “ổn định màng”, thuốc tê sẽ làm giảm tính kích thích. Từ đó giảm dẫn truyền và lực co bóp của cơ tim. Có thể gây ra loạn nhịp tim, thậm chí rung ở tâm thất..
3. Phân loại các loại thuốc gây tê tại chỗ
3.1. Thuốc gây tê tại chỗ dạng xịt có cấu trúc ester
3.1.1. Procain (Novocain)
- Gây tê: Ít có tác dụng gây lên trên tê bề mặt do ít thấm qua niêm mạc. Thuốc chủ yếu dùng gây tê bề sâu, tê tiêm thấm và thường phải phối hợp với các chất co mạch để kéo dài được tác dụng gây tê.
- Trên thần kinh vận động: Làm giảm đi chức năng vận động cũng như giảm dẫn truyền thần kinh – cơ, liều cao sẽ gây liệt cơ.
Thuốc Procain giảm chức năng vận động
3.1.2. Benzocain
Hấp thu chậm, ít gây độc. Có thể dùng để đắp trực tiếp lên vết thương, vết loét. Chế phẩm thường dùng là ở dạng gel, thuốc mỡ 6-20%
3.1.3. Tetracain
Tác dụng gây tê mạnh hơn với procain khoảng 16 lần và cũng độc hơn procain 10 lần. Thuốc có thể dùng để gây tê phần tủy sống. Tuy nhiên do độc tính cao nên tetracain chủ yếu dùng gây tê ở bề mặt và pha trong nước súc miệng, viên ngậm…để giảm đau, giảm ho,…
3.1.4. Cocain
Có tác dụng gây tê niêm mạc mạnh và gây ra co mạch nên được dùng để gây tê trong khoa mắt và răng miệng. Tuy nhiên do kích thích thần kinh đã gây ảo giác và nghiện nên ngày nay ít dùng.
3.2. Thuốc gây tê tại chỗ dạng xịt có cấu trúc amid
3.2.1. Lidocain
Gây tê tại chỗ niêm phần mạc mũi, miệng, họng,… Liều tối đa an toàn để gây tê tại chỗ cho người lớn ở mức cân nặng 70 kg là 500 mg lidocain.
3.2.2. Bupivacain
Tác dụng gây tê tương tự với lidocain nhưng mạnh hơn, thời gian xuất hiện cũng chậm và duy trì lâu hơn. Thuốc có thể kéo dài tới 12 giờ nếu được kết hợp cùng chất co mạch adrenalin hoặc noradrenalin. Vì vậy, bupivacain sẽ thích hợp cho các phẫu thuật kéo dài. Liều cao thuốc có thể gây giãn cơ và ức chế vận động. Chỉ định chủ yếu là gây tê dẫn truyền và gây tê tủy sống.
3.2.3. Mepivacain
Tác dụng gây tê sẽ tương tự lidocain nhưng không gây ra tê bề mặt và yếu hơn lidocain khoảng 2 lần. Tác dụng xuất hiện nhanh hơn và cũng kéo dài hơn. Thuốc ít gây ra giãn tĩnh mạch nên khi gây tê có thể không cần dùng co mạch. Thuốc chủ yếu dùng để gây tê tiêm thấm và dẫn truyền.
3.2.4. Etidocain
Có thời gian tác dụng kéo dài hơn lidocain 2 đến 3 lần, hoạt tính gây tê mạnh hơn. Thường dùng gây tê tiêm thấm và dẫn truyền. Thuốc gây kích thích dây thần kinh trung ương, liều cao có thể gây ra co giật nên không dùng cho bệnh nhân động kinh.
4. Tác dụng phụ của thuốc gây tê tại chỗ
4.1. Biến chứng toàn thân
- Biến chứng thần kinh bởi vì thuốc ngấm vào vòng tuần hoàn với nồng độ cao, gây ra những biểu hiện thần kinh. Chẳng hạn như buồn nôn, nôn, mất định hướng,…
- Biến chứng tim mạch, hay thường gặp gặp là rối loạn dẫn truyền và loạn nhịp thất chẳng hạn nhịp nhanh thất và rung thất.
4.2. Biến chứng cục bộ
Một số tác dụng phụ của thuốc
- Do tác dụng đặc hiệu có liên quan đến kỹ thuật gây tê. Ví dụ như hạ huyết áp, ngừng hô hấp do gây tê phần tuỷ sống, tổn thương dây thần kinh do kim tiêm đâm phải hoặc do thuốc chèn ép.
- Do phản ứng quá mẫn hay bị dị ứng phụ thuộc vào từng cá thể. Thường gặp với các dẫn xuất thay thế ở loại đường nối ester (procain). Rất ít gặp với loại có đường dẫn nối amid (lidocain).
Với những thông tin ở trên, bạn hoàn toàn có thể thấy thuốc gây tê tại chỗ dạng xịt là một loại thuốc với nhiều lợi ích. Chúng có tác dụng rất lớn trong nền y học chúng ta. Nhưng dù thế nào, bạn cũng không nên lạm dụng thuốc. Hãy luôn theo dõi hướng dẫn của bác sĩ để sử dụng sản phẩm tốt nhất.